Bộ đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 12 năm 2019 - 2020 (.DOC) 4 Đề thi giữa kì 1 lớp 12 môn Văn (Có đáp án, ma trận)
Link tải Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023 - 2024 chính:
Bộ đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 12 năm 2019 - 2020 (.DOC) DownloadNhằm đem đến cho các bạn học sinh có thêm nhiều tài liệu học tập môn Ngữ văn lớp 12 Download.vn giới thiệu tài liệu Bộ đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 12 năm 2019 - 2020.
Đây là tài liệu cực kì hữu ích, gồm 3 đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn giúp các bạn học sinh hệ thống lại kiến thức đã học cũng như có cơ hội đánh giá lại năng lực của mình trước kỳ thi sắp tới. Nội dung chi tiết, mời các bạn tham khảo và tải tài liệu tại đây.
Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 12 - Đề 1
Trường THPT …………….. ĐỀ CHÍNH THỨC | KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM 2019 - 2020 Môn: Ngữ Văn - Lớp 12 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề |
Đề bài
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Vị vua và những bông hoa
Một ông vua nọ rất có tài chăm sóc những cây hoa và ông đang muốn tìm một người kế vị mình. Ông quyết định để những bông hoa quyết định, vì thế ông đưa cho tất cả mọi người mỗi người một hạt giống. Người nào trồng được những bông hoa đẹp nhất từ hạt giống này sẽ được lên ngôi.
Một cô gái tên là Serena cũng muốn tham gia vào cuộc cạnh tranh để trồng được bông hoa đẹp nhất. Cô gieo hạt giống trong một cái chậu rất đẹp, chăm sóc nó rất kỹ càng, nhưng đợi mãi mà chẳng thấy hạt giống nảy mầm.
Năm sau, cô thấy mọi người tụ tập tại cung điện với những chậu hoa rất đẹp. Serena rất thất vọng, nhưng vẫn tới cuộc tụ họp với chậu hoa trống rỗng. Nhà vua kiểm tra tất cả chậu hoa, rồi dừng lại ở chậu hoa của Serena. Ngài hỏi “tại sao chậu hoa của cô không có gì?” “Thưa điện hạ, tôi đã làm mọi thứ để nó lớn lên nhưng tôi đã thất bại” – cô gái trả lời.
“Không, cô không thất bại. Những hạt giống mà ta đưa cho mọi người đều đã được nướng chín, vì thế chúng không thể nảy mầm. Ta không biết tất cả những bông hoa đẹp này ở đâu ra. Cô đã rất trung thực, vì thế cô xứng đáng có được vương miện. Cô sẽ là nữ hoàng của vương quốc này”.
(Trích Bốn bài học quý giá về cuộc sống – báo VietNamNet)
Câu 1. Nêu nội dung chính của văn bản trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0,25 điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao cô Serena lại được nhà vua phong làm nữ hoàng? (0,25 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy rút ra bài học cho bản thân khi đọc xong văn bản trên. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa.
(Đất nước- Nguyễn Đình Thi, SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Câu 5. Nêu nội dung đoạn thơ? (0.5 đ)
Câu 6. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? (0.25 đ)
Câu 8. Trong ba dòng thơ “Gió thổi rừng tre phấp phới/ Trời thu thay áo mới/ Trong biếc nói cười thiết tha”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì ? (0.25 đ)
Câu 9. Hãy phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong ba dòng thơ trên. Trình bày trong khoảng 5-7 dòng. (0.5 đ)
Phần 2. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (3.0 điểm)
Ngày xưa cha ông ta thường coi: Tiếng xay lúa, giã gạo; tiếng trẻ con học bài và tiếng gà gáy báo trời sáng là những âm thanh đẹp.
Anh/chị hiểu qua niệm trên như thế nào? Từ đó viết bài văn (khoảng 600 từ) bàn về những âm thanh đẹp và không đẹp trong cuộc sống hôm nay.
Câu 2( 4.0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng) chính là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.
Anh/ chị hãy làm rõ nhận định trên.
------------- HẾT ------------
Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 12 - Đề 2
Trường THPT …………….. ĐỀ CHÍNH THỨC | KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM 2019 - 2020 Môn: Ngữ Văn - Lớp 12 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề |
Đề bài
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”
(Hồ Chí Minh, trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, NXB Sự thật, Hà Nội, 1986)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? (0,5 điểm)
Câu 2. Đoạn văn đề cập đến nội dung gì? (1,0 điểm)
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” (1,0 điểm)
Câu 4. Đoạn văn gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? (Viết một đoạn văn từ 8 đến 10 dòng). (0,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1: (2,0 điểm)
Viết một bài văn ngắn ( khoảng 200 từ ) trình bày ý kiến của anh / chị về nhận xét sau: “Học tập là cuốn vở không có trang cuối”.
Câu 2: (5,0 điểm)
Về hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “Người lính ở đây có dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước”. Ý kiến khác thì nhấn mạnh “Hình tượng người lính mang vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp”
Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.
Đáp án đề thi
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1. Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng nhận biết phương thức biểu đạt của văn bản.(0,5 điểm)
- Mức đầy đủ: phương thức biểu đạt chính: nghị luận
- Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 2. Nội dung đoạn văn:
- Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Chính tinh thần yêu nước đã giúp nhân dân ta chiến thắng mọi kẻ thù.
Học sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng, đầy đủ nội dung trên, hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lý.
+ Điểm 0,5: Trả lời được ½ nội dung trên.
+ Điểm 0,25: Trả lời chung chung chưa thật rõ ý.
+ Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 3. Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng phát hiện và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong văn bản. (1,0 điểm)
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Ẩn dụ; Điệp từ; Liệt kê; Lặp cấu trúc; Nhân hóa.
- Tác dụng: + Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước.
+ Tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ cho câu văn.
+ Thể hiện niềm tự hào của Hồ Chí Minh về truyền thống quý báu của dân tộc ta.
+ Mức đầy đủ: học sinh trả lời được cơ bản như nội dung trên. (1,0 điểm)
+ Mức không đầy đủ: nêu đúng các biện pháp tu từ, nêu được 1/3 hiệu quả nghệ thuật nhưng không đầy đủ(0,5 điểm) /nêu 1 biện pháp tu từ, hoặc 1 hiệu quả nghệ thuật.(0,25 điểm)
+ Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 4. Có thể diễn đạt theo các cách khác nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.
Học sinh hướng vào những nội dung sau:
- Phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta.
- Cần học tập và rèn luyện để xây dựng Tổ quốc giàu đẹp.
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trước các thế lực xâm lăng.
+ Điểm 0,5: Nắm được đầy đủ nội dung cũng như kỹ năng viết đoạn văn nghị luận; Diễn đạt tốt, có sức thuyết phục.
+ Điểm 0,25: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên.
+ Điểm 0: Không đáp ứng được bất kỳ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
1. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm)
- Điểm 0,25 nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và
...............
Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 12 - Đề 3
Trường THPT …………….. ĐỀ CHÍNH THỨC | KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM 2019 - 2020 Môn: Ngữ Văn - Lớp 12 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề |
Phần I: Đọc – hiểu: (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”
(Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12- 2003)
a. “Chúng ta” và “họ” trong đoạn văn trên là ai? (1.0 điểm)
b. Thông điệp mà đoạn văn trên muốn gửi đến mọi người là gì? (1.0 điểm)
c. Nhận xét về nghệ thuật của đoạn văn trên (1.0 điểm)
Phần II: Viết (7.0 điểm)
“Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng mà trước hết hãy là người có ích”.Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên..
Đáp án đề thi
Câu | Ý | Đáp án | Biểu điểm |
Phần I: Đọc hiểu | Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết” (Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12- 2003) 1.“Chúng ta” và “họ” trong đoạn văn trên là ai? (1.0 điểm) 2.Thông điệp mà đoạn văn trên muốn gửi đến mọi người là gì? (1.0 điểm) 3.Nhận xét về nghệ thuật của đoạn văn trên (1.0 điểm) | 3.0 điểm | |
1 | - “Chúng ta”: là những người không bị nhiễm HIV/AIDS - “Họ”: Là những người bị nhiễm HIV/AIDS | 0,5 điểm 0,5 điểm | |
2 | - Mỗi người đừng ảo tưởng rằng có thể tự bảo vệ mình khỏi HIV/AIDS. - Không được phân biệt đối xử kì thị với những người bị HIV/ AIDS. Hãy coi việc đẩy lùi đại dịch là việc của tất cả mọi người. | 0,5 điểm 0,5 điểm | |
3 | - Câu văn ngắn gọn, cảm xúc kìm nén, không ồn ào, không khoa trương sâu sắc và cô đúc | 1.0 điểm | |
Phần II: Viết | Phần II: Viết (7.0 điểm) “Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng mà trước hết hãy là người có ích”.Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. | 7,0 điểm | |
Yêu cầu về kĩ năng - Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. | |||
Yêu cầu cụ thể | |||
1 | Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận: giá trị của mỗi cá nhân qua những đóng góp thiết thực cho xã hội | 0,5 điểm | |
2 | - Giải thích: + Người nổi tiếng: là người được khâm phục, được nhiều người biết đến về tài năng và sự thành công ở một lĩnh vực nào đó. + Người có ích: là người đem lại lợi ích, giá trị tốt đẹp cho xã hội bằng những việc làm cụ thể của mình. - Ý kiến là lời khẳng định giá trị đích thực của mỗi cá nhân thông qua những đóng góp của họ đối với gia đình và xã hội. | 1,0 điểm | |
3 | Bàn luận: * Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng vì: + Khát vọng trở thành người nổi tiếng là chính đáng nhưng không phải ai cũng có năng lực, tố chất và điều kiện để đạt được; + Trở thành người nổi tiếng bằng con đường bất chính, bằng những phương cách xấu xa, con người sẽ trở nên mù quáng. Đó chỉ là sự giả dối, gây tác hại cho xã hội. * Trước hết hãy là người sống có ích: + Người sống có ích mang lại nhiều lợi ích, niềm vui cho người khác. + Đóng góp cho cộng đồng, trở thành người có ích cũng là cơ hội, điều kiện để trở nên nổi tiếng vì thế trước khi thành người nổi tiếng thì hãy là người có ích. + Người nổi tiếng khẳng định được vị trí của mình, song người có ích được xã hội thừa nhận, tôn vinh và ca ngợi + Phê phán những người chỉ bằng lòng, an phận với những gì mình đã có, thiếu ý chí và khát vọng thì cuộc sống sẽ mất dần ý nghĩa và sẽ không còn hi vọng trở thành người nổi tiếng. | 3,0 điểm | |
4 | Bài học: - Bài học nhận thức và hành động: + Sự nổi tiếng của con người là cần thiết, song cuộc sống con người có ý nghĩa hơn khi đóng góp, cống hiến cho xã hội. Giá trị của bản thân con người chính là đóng góp tích cực cho xã hội. + Không ngừng nuôi dưỡng khát vọng vươn lên trong cuộc sống, xác định lý tưởng, mục đích sống. + Liên hệ đến bản thân | 2,0 điểm | |
5 | Khái quát lại vấn đề nghị luận | 0,5 điểm | |
* Lưu ý: - Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Nếu học sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. |
.............
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết
Link tải Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023 - 2024 chính:
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023 - 2024 DownloadBạn có thể tải các phiên bản thích hợp khác dưới đây.
TOP 4 Đề thi giữa kì 1 Văn 12 năm 2023 - 2024 có đáp án kèm theo, giúp các bạn học sinh nhanh chóng làm quen với cấu trúc đề thi, ôn tập để đạt được kết quả cao trong kì thi sắp tới. Xem thêm các thông tin về Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023 - 2024 tại đây