Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2020 - 2021 theo Thông tư 22 5 Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 5 (Có đáp án, Ma trận)
Link tải Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 - 2024 theo Thông tư 22 chính:
Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2020 - 2021 theo Thông tư 22 DownloadĐề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 1
Bảng ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
TT | Mạch kiến thức, kĩ năng | Số câu và số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | |||
1 | Đọc thành tiếng: Chủ điểm. Người công dân. Vì cuộc sống thanh bình, nhớ nguồn | Số câu | 1 | 0 | 1 | |||||||
Số điểm | 3 | 0 | 3 | |||||||||
2 | 1. Đọc hiểu văn bản. Chủ điểm. Vì cuộc sống thanh bình | Số câu | 2 | 2 | 1 | 1 | 4 | 2 | ||||
Câu số | 1;2 | 5;6 | 7 | 10 | ||||||||
Số điểm | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | ||||||
3 | 2. Kiến thức tiếng Việt. So sánh, nhân hoá, câu ghép | Số câu | 2 | 1 | 1 | 2 | 2 | |||||
Câu số | 3;4 | 8 | 9 | |||||||||
Số điểm | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | |||||||
4 | Viết chính tả. Chủ điểm Vì cuộc sống thanh bình | Số câu | 1 | 0 | 1 | |||||||
Số điểm | 3 | 0 | 3 | |||||||||
5 | Tập làm văn. Văn tả người | Số câu | 1 | 0 | 1 | |||||||
Số điểm | 7 | 0 | 7 | |||||||||
Tổng | Số câu | 4 | 2 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1 | 6 | 7 | |
Số điểm | 2 | 6 | 1 | 2 | 0 | 8 | 0 | 1 | 3 | 17 |
Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
UBND HUYỆN ……… -------------------- | ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II |
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt (7 điểm) - (Thời gian 20 phút)
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ
Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.
Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những "búp vàng". Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên cửa sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích "Ngày xửa, ngày xưa..."
NGUYỄN QUỲNH
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng và làm các bài tập sau:
Câu 1. (0,5 điểm) Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì?
A. Sắc mây
B. Ánh nắng
C. Mặt trăng
Câu 2. (0,5 điểm) Qua khung cửa sổ, Hà cảm nhận được hình ảnh và âm thành nào?
A. Đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
B. Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
C. Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
Câu 3. (0,5 điểm) Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì?
A. Như một câu chuyện cổ tích.
B. Như một đàn vàng anh.
C. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách hay.
Câu 4. (0,5 điểm) Trong câu "Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân" Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Cả so sánh và nhân hóa
Câu 5. (0,5 điểm) Hà thích làm điều gì bên cửa sổ?
A. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.
B. Ngắm nhìn bầu trời không chán
C. Ngửi hương thơm của cây trái.
Câu 6. (0,5 điểm) Vì sao nhìn sắc mây thôi Hà cũng có thể đoán biết bầu trời mưa hay nắng, dông bão hay yên lành?
A. Vì Hà xem dự báo thời tiết
B. Vì Hà thường xuyên quan sát bầu trời nên có kinh nghiệm
C. Vì Hà rất thông minh
Câu 7. (1 điểm) Qua bài đọc trên em hiểu nội dung câu chuyện như thế nào?
Câu 8. (1 điểm) Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta?
Câu 9. (1 điểm). Đặt một câu ghép có sử dụng cặp từ hô ứng " càng.....càng"?
Câu 10. (1 điểm) Em có thích ngồi bên của sổ nhà mình không? Khi ngồi ở đó em thường làm gì?
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả nghe - viết (3 điểm) - (Thời gian 15 phút)
Đọc cho học sinh nghe - viết bài: “Mùa vàng”
2. Tập làm văn (7 điểm) - (Thời gian 30 phút)
Đề bài: Em hãy tả một người bạn thân của em ở trường?
Đáp án đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc: (3 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm (1 điểm)
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): (1 điểm)
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc (1 điểm)
Đáp án thăm đọc
- Thăm 1: Trần Thủ Độ bảo người ấy phải chặt một ngón chân để phân biệt với các câu đương khác, khiến người ấy phải kêu van mãi ông mới tha cho.
- Thăm 2: Sứ thần Giang Văn Minh đã vờ khóc và than rằng: Hôm nay là ngày giỗ cụ tổ năm đời nhưng không có mặt ở nhà để cúng giỗ. Vậy là bất hiếu với tổ tiên.
- Thăm 3: Bố muốn đưa dân làng ra đảo để lập một làng mới, nhưng ông Nhụ không đồng ý.
- Thăm 4: Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử xem ai là chủ nhân của tấm vải.
- Thăm 5: Các môn sinh đến nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy.
2. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)
Câu 1 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 | |
Đáp án | A | C | C | A | B |
Điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm |
Câu 7: (1 điểm) Nội dung: Tả cảnh vật, bầu trời, đàn chim qua khung cửa sổ
Câu 8: (1 điểm)
VD: - Mồng một tết cha, mồng hai tết mẹ, mồng ba tết thầy
- Một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy
- Không thầy đố mày làm nên
…
Câu 9: (1điểm):
VD: - Trời càng mưa to, gió càng lớn
- Em càng học giỏi bao nhiêu, em càng được bạn bè thầy cô quý mến bấy nhiêu.
…
Câu 10: (1 điểm):
- Trả lời theo ý hiểu
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả: (3 điểm)
- Tốc độ 95-100 chữ/ 15 phút: 1 điểm; 85-90 chữ/15 phút: 0,5 điểm; dưới 85 chữ/15 phút: 0 điểm.
- Chữ viết rõ ràng, đúng kiểu chữ, cỡ chữ, có thể còn 1-2 lỗi: 1 điểm; còn 3-5 lỗi: 0,5 điểm; còn hơn 5 lỗi: 0 điểm.
- Viết đúng chính tả, có thể còn 1-3 lỗi: 0,5 điểm; còn 4-5 lỗi: 0,25 điểm; còn hơn 5 lỗi: 0 điểm.
- Trình bày đúng quy định, bài viết sạch: 0,5 điểm; trình bày chưa đúng quy định, bài viết sạch hoặc trình bày đúng quy định nhưng bài viết còn tẩy xóa: 0,25 điểm; bài viết trình bày chưa đúng quy định, còn tẩy xóa nhiều: 0 điểm.
2. Tập làm văn (7 điểm)
* Mở bài (1 điểm) Giới thiệu được người định tả.
* Thân bài (3 điểm) Tả được về ngoại hình: khuôn mặt, mái tóc, đôi mắt, làm da,... Tả hoạt động, tính tình,...
* Kết bài (1 điểm) Nêu cảm nghĩ của mình về người đã tả.
* Chữ viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp (1 điểm)
* Dùng từ đặt câu hay và sinh động (0,5 điểm)
* Bài viết có sáng tạo (0,5 điểm)
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 2
Bảng ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
Nội dung | Câu, điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng cộng | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | |||
Đọc hiểu văn bản | Số câu | 3 | 1 | 4 câu | ||||||
Số điểm | 1,5 | 1 | 1,5 điểm | |||||||
Câu số | 1-2-3 | 4 | ||||||||
Kiến thức TV vận dụng | Số câu | 1 | 2 | 2 | 1 | 6 câu | ||||
Số điểm | 0,5 | 1,5 | 1,5 | 1 | 5,5 điểm | |||||
Câu số | 5 | 6-7 | 8-9 | 10 | ||||||
Tổng cộng | Số câu | 3 câu | 1 câu | 1 câu | 2 câu | 2 câu | 1 câu | 10 câu | ||
Số điểm | 1,5 điểm | 0,5 điểm | 1 điểm | 1,5 điểm | 1,5 điểm | 1 điểm | 7 điểm |
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2020 - 2021
Trường:................................ Lớp: 5..... | BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KỲ II (Thời gian 60 phút – Không kể thời gian đọc thành tiếng ) |
A. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU:
Đọc thầm bài văn sau, dựa vào nội dung bài đọc và những kiến thức đã học để trả lời câu hỏi và bài tập bên dưới:
Rừng đước
Rừng đước mênh mông. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước. Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ nó cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất. Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc. Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp để cuốn đi, và bóng nắng chiếu xuyên qua những tầng lá dày xanh biếc, soi lỗ chỗ trên lượt bùn mượt mà vàng óng li ti vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo.
Những buổi triều lên, nước chỉ ngập quá gối thôi, chúng tôi năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua. Rồi trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ.
Nguyễn Thi
Câu 1: Cây đước có những đặc điểm gì nổi bật so với những cây khác? Hãy khoanh tròn vào trước ý đúng:
A. Rừng đước mênh mông.
B. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước.
C. Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp để cuốn đi.
D. Cây đước mọc dài tăm tắp, rễ cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay.
Câu 2: Bài văn tả rừng đước lúc nước thủy triều như thế nào? Đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng:
□ Lúc nước triều lên.
□ Lúc nước triều xuống.
□ Cả lúc nước triều lên và lúc nước triều xuống
□ Nước triều không lên không xuống
Câu 3: Hoạt động của con người trong đoạn văn được miêu tả là gì? Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống thích hợp:
Những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất □
Năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua □
Vết chân của những con dã tràng bé tẹo □
Trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ □
Câu 4: Nối yêu cầu so sánh hoặc nhân hóa ở cột A với hình ảnh ở cột B sao cho thích hợp:
A | B |
Hình ảnh so sánh | Vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo. |
Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ | |
Hình ảnh nhân hóa | Chúng tôi chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau. |
Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất. |
Câu 5: Em hãy khoanh vào từ ngữ có tác dụng nối các câu trong đoạn văn sau:
“Những buổi triều lên, nước chỉ ngập quá gối thôi, chúng tôi năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua. Rồi trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ.”
Câu 6: Khoanh vào cặp từ chỉ quan hệ, gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ trong mỗi vế của câu ghép sau:
Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc.
Câu 7: Tìm từ được lặp lại trong chuỗi câu sau đây và cho biết việc lặp lại đó có tác dụng gì? Viết ý của em vào chỗ chấm.
“Rừng đước mênh mông. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước. Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ.”
Từ lặp lại đó là từ: ………………….........................................................................
Việc lặp lại đó có tác dụng: .....................................................................................
Câu 8: Từ “nó” trong câu thứ hai thay thế cho từ nào trong câu thứ nhất, có thể thay từ “nó” bằng từ nào khác? Viết ý của em vào chỗ chấm.
“Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ nó cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất.”
Từ “nó” thay thế cho từ: ………………………………………………………….
Có thể thay thừ “nó” bằng từ: ................................................................................
Câu 9: Ở núi rừng miền trung không có cây đước, chỉ có tre và những loài giống tre mọc rất nhiều. Theo em, tre mang lại lợi ích gì cho đời sống con người? Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 10: Theo em, chúng ta cần làm gì để bảo vệ rừng đước hay rừng ngập mặn? Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả (Nghe – viết):
II. Tập làm văn: Tả đồ vật
Đề bài: Hãy tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
Hướng dẫn chấm môn Tiếng Việt lớp 5 giữa học kỳ 2
A. Kiểm tra đọc: 10 điểm
1. Đọc thành tiếng: 3 điểm
Giáo viên kiểm tra trong các tiết ôn tập tuần 28.
Cách tiến hành: Cho học sinh bốc thăm để một chọn bài đọc (là văn xuôi) trong số các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27, tốc độ đọc là 115 tiếng/phút.
Chấm điểm:
- Điểm 9-10: đọc to, rõ ràng, không sai từ, giọng đọc có biểu cảm, đảm bảo tốc độ.
- Điểm 7-8: đọc rõ tiếng, sai không quá 4 từ, giọng đọc có biểu cảm, đảm bảo tốc độ.
- Điểm 5-6: sai 5 đến 7 từ, đảm bảo tốc độ.
- Điểm dưới 5: Không đảm bảo tốc độ, đọc còn ngắt ngứ, sai trên 8 từ.
2. Đọc hiểu: 7 điểm
Thời gian làm bài: 20 phút. Điểm mỗi câu và đáp án như sau:
Câu 1- MĐ1 (0,5 điểm): Khoanh vào D: Cây đước mọc dài tăm tắp……
Câu 2- MĐ1 (0,5 điểm): Đánh X vào ô thứ nhất: Lúc nước triều lên.
Câu 3- MĐ1 (0,5 điểm): Theo thứ tự từ trên xuống dưới: S – Đ – S – Đ
Câu 4- MĐ2 (0,5 điểm):
+) Hình ảnh so sánh là: Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ.
Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay …..
+) Hình ảnh nhân hóa là: Vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo
Chúng tôi chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau
Câu 5- MĐ1 (0,5 điểm): Khoanh vào từ: Rồi
Câu 6- MĐ2(1 điểm): Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc.
Cặp từ quan hệ là: Tuy, nhưng
Chủ ngữ 1: Mặt đất
Vị ngữ 1: lẫy nhẵn thín
Chủ ngữ 2: một cọng cỏ
Vị ngữ 2: mọc
Câu 7- MĐ2 (0,5 điểm): Từ lặp lại: đước, tác dụng: Liên kết các câu trong đoạn văn.
Câu 8 (1 điểm): Từ “nó” thay thế cho từ “cây đước”, có thể thay từ “nó” bằng từ “chúng”
Câu 9 (1 điểm): Con người dùng tre làm nhà cửa, làm đồ dùng trong gia đình, làm giàn giáo, làm bờ rào và rất nhiều công dụng khác nữa. Tre làm đẹp cảnh quang thiên nhiên, cho bóng mát, ngăn chặn xói lở đất và gió bão...
Câu 10 (1 điểm): Để bảo vệ rừng đước và rừng ngập mặn, chúng ta không nên khai thác rừng bừa bãi, không phá rừng lấy đất nuôi trồng thủy sản,trồng thêm nhiều cây chịu ngập nước, chăm sóc và bảo vệ tốt loại rừng này...
B. Kiểm tra viết: 10 điểm
I. Viết chính tả: 2 điểm
Cho học sinh viết chính tả (Nghe – viết) bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (Sách TV lớp 5, tập 2, trang 83-84), viết đoạn Hội thi bắt đầu ... bắt đầu thổi cơm.
Thời gian viết là 15 phút.
Chấm điểm: Bài viết sai không quá 5 lỗi được 2 điểm, sai trên 5 lỗi thì trừ mỗi lỗi 0,5 điểm.
II. Tập làm văn: 8 điểm
Thời gian làm bài: 35 phút. Yêu cầu chung của bài văn là:
Viết đúng đề bài; bố cục rõ ràng; dùng từ đặt câu hợp lý; nội dung chặt chẽ;
Vận dụng các hình ảnh nhân hóa, so sánh, từ gợi tả…
Chữ viết rõ ràng; trình bày sạch sẽ.
>> Tải file để tham khảo trọn bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
Link tải Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 - 2024 theo Thông tư 22 chính:
Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 - 2024 theo Thông tư 22 DownloadBạn có thể tải các phiên bản thích hợp khác dưới đây.
TOP 5 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 - 2024 giúp các em học sinh lớp 5 tham khảo, luyện giải đề, nắm vững cấu trúc đề thi để đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 2. Xem thêm các thông tin về Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 - 2024 theo Thông tư 22 tại đây