Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm học 2024 - 2025 THPT Chuyên Lam Sơn, Thanh Hóa Đáp án đề thi vào 10 môn Văn chung 2024

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2024 - 2025 THPT Chuyên Lam Sơn Thanh Hóa, giúp các em tham khảo, dễ dàng so sánh với kết quả bài thi vào lớp 10 của mình thuận tiện hơn.

Sáng 22/5, gần 1.700 thí sinh thi vào lớp 10 THPT Chuyên Lam Sơn, Thanh Hóa làm bài thi môn ngữ Văn chung năm học 2024 - 2025. Bài thi môn Văn chung thi theo hình thức tự luận, thời gian làm bài là 120 phút. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm đề thi môn Tiếng Anh, Toán. Mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

Đề thi vào lớp 10 năm 2024 - 2025 THPT Chuyên Lam Sơn Thanh Hóa

Sở G&ĐT Thanh Hóa
Đề chính thức

KỲ THI VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN LAM SƠN
NĂM HỌC 2024 - 2025
(Dùng chung cho tất cả các thí sinh)
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
Ngày thi: 22/5/2024

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Bài phóng sự lịch sử bằng ảnh của tờ L'Express đã được khép lại ở năm 2003 với hình ảnh trái đất hiện ra đẹp lạ lùng. Đây là một hình ảnh đã có được bằng sự kết hợp bảy nghìn bức ảnh chụp từ vệ tinh do tổ chức quan sát hành tinh “Planet Observer MSAT" đã xây dựng nên. Và ở đây nó được đặt tên thánh là “Terra Cogpita”, với một lời bình dưới bức ảnh cũng rất thú vị: Bất chấp mọi biến động lịch sử, trái đất của chúng ta vẫn đang quay.

Thì đúng là nó vẫn đang quay, cũng như nhân loại vẫn đang bám víu vào nó mà sống và vẫn đang không ngừng vất vả trên hành trình đi tìm cho mình một tiếng nói chung. Một tiếng nói chung cho toàn nhân loại, nó chỉ có thể là tiếng nói của chủ nghĩa nhân đạo cao cả. Một đời sống giàu tinh thần nhân đạo vẫn đang còn là nỗi khát khao của loài người. Đó cũng là lí do giải thích vì sao Tổ chức Chữ thập đỏ Quốc tế đã ra đời tại Thụy Sĩ (...) có sức sống dẻo dai và quy mô hoạt động ngày càng lớn. Chừng nào thế gian này còn lắm âm mưu lừa gạt, lắm tham vọng cay nghiệt, lắm đói nghèo tăm tối, lắm xô đây đâm chém thì tiếng nói nhân đạo, những hành vi, tư tưởng nhân đạo vẫn là cái có bao nhiêu cũng là còn thiếu trong đời sống con người. Nó chẳng khác nào nước lã đối với muôn loài vậy.

(Trích Tản mạn trước đèn - Đỗ Chu, in trong Tác phẩm văn học được giải thưởng Hồ Chí Minh - Đỗ Chu - Phạm Tiến Duật - Hữu Thỉnh, NXB Văn học, 2017, tr. 425)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0,5 điểm). Chỉ ra thành phần tình thái trong câu văn: Một tiếng nói chung cho toàn nhân loại, nó chỉ có thể là tiếng nói của chủ nghĩa nhân đạo cao cả.

Câu 2 (0,5 điểm). Theo đoạn trích, nỗi khát khao của loài người là gì?

Câu 3 (1,0 điểm). Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn: Chừng nào thế gian này còn lắm âm mưu lừa gặt, lắm tham vọng cay nghiệt, làm đói nghèo tăm tối, lắm xô đẩy đâm chém thì tiếng nói nhân đạo, những hành vi, tư tưởng nhân đạo vẫn là cái có bao nhiêu cũng là còn thiếu trong đời sống con người.

Câu 4 (1,0 điểm). Từ hình ảnh trái đất hiện ra đẹp lạ lùng và sức sống dẻo dai, quy mô hoạt động ngày càng lớn của Tổ chức Chữ thập đỏ Quốc tế, em hãy nêu việc cần làm để thế giới đẹp hơn.

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của việc lan tỏa những giá trị tốt đẹp của cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm)

Trong bài thơ Đồng chí, nhà thơ Chính Hữu viết:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vùng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo,

(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr. 128-129)

Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tác dụng của sự kết hợp bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn trong đoạn thơ.

Đáp án đề thi vào 10 môn Văn chung Chuyên Lam Sơn 2024 - 2025

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1.

Thành phần tình thái: "chỉ"

Câu 2.

Khát khao của loài người: Một đời sống giàu tinh thần nhân đạo.

Câu 3.

- Biện pháp liệt kê: lắm âm mưu lừa gạt, lắm tham vọng cay nghiệt, lắm đói nghèo tăm tối, lắm xô đẩy đảm chém.

- Tác dụng của biện pháp liệt kê:

+ Việc liệt kê cho ta thấy rõ hiện thực còn tồn tại những điều đi với chủ nghĩa nhân đạo.

+ Qua đó tác giả nhấn mạnh sự cần thiết của chủ nghĩa nhân đạo trong đời sống con người.

Câu 4.

Gợi ý:

- Lan tỏa những điều tốt đẹp đến mọi người.

- Chung tay giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

1. Giới thiệu vấn đề: Sự cần thiết của việc lan tỏa những giá trị tốt đẹp của cuộc sống.

2. Bàn luận:

- Giải thích: Lan tỏa giá trị tốt là những hành động, việc làm đưa những giá trị tốt đẹp đến với tất cả người trong xã hội.

- Sự cần thiết của việc lan tỏa những giá trị tốt đẹp:

+ Lan tỏa giá trị tốt đẹp mang lại niềm vui và hạnh phúc cho bản thân mỗi người và làm cho xã hội trở nên tươi đẹp hơn.

+ Lan tỏa giá trị tốt đẹp có thể cải thiện mối quan hệ giữa con người và con người, tạo ra một môi trường xã hội đáng sống hơn, nơi mọi người đồng cảm và chia sẻ với nhau, góp phần vào sự phát triển lành mạnh của xã hội.

+ Lan tỏa giá trị tốt đẹp không chỉ mang lại sự kính trọng và lòng biết ơn từ những người nhận được giá trị tốt đẹp, mà còn tạo ra một sự hỗ trợ dự phòng khi chúng ta cần sự giúp đỡ trong tương lai.

HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

- Tuy nhiên, xã hội vẫn tồn tại những người ích kỷ, tự ái, chỉ quan tâm đến lợi ích riêng mà bỏ qua cảm xúc của người khác, cũng như những người vô cảm với nỗi đau của đồng loại. Những người này cần tự thấu hiểu và xem xét lại bản thân.

3. Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề.

Câu 2.

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Chính Hữu.

- Giới thiệu tác phẩm Đồng chí.

- Nêu vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của tình đồng chí.

2. Thân bài:

a, Vẻ đẹp của sự cảm thông, chia sẻ sâu sắc những tâm tư thầm kín

- Thấu hiểu hoàn cảnh gia đình của nhau, thấu hiểu nỗi lòng riêng tư của người bạn lính, chia sẻ niềm thương nhớ, nặng lòng với quê hương bạn

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

- Hiểu được sự hy sinh thầm lặng, sự nhớ thương mong ngóng của những người ở hậu phương

+ Hình ảnh hoán dụ giếng nước, gốc đa gợi lên hình ảnh về quê hương, người thân nơi hậu phương của người lính

+ Họ cùng sống với nhau trong kỉ niệm, nỗi nhớ nhà, cùng nhau vượt lên nỗi nhớ đó để chiến đấu

b, Vẻ đẹp của việc đồng cam cộng khổ với hoàn cảnh chiến đấu ác liệt, đau thương

- Họ chia sẻ những gian lao, khổ cực, thiếu thốn trong cuộc đời người lính “ Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”, “áo rách vai”, “chân không giày”

- Họ cùng nhau trải qua khó khăn, khắc nghiệt trong chiến đấu

+ Tác giả xây dựng những câu thơ sóng đôi, đối ứng nhau, bao giờ người lính cũng nhìn bạn nói về bạn trước khi nói tới mình

+ Cách nói thể hiện nét đẹp thương người như thể thương thân, trọng người hơn mình

+ Tình đồng chí, tri kỉ đã giúp họ vượt lên trên buốt giá

- Họ quên mình để động viên nhau, cùng nhau vượt lên trên buốt giá và những bàn tay động viên, truyền cho nhau hơi ấm

“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

- Yêu thương nhau bằng cả tấm lòng chân thành sâu nặng với những cử chỉ nghĩa tình

- Họ cùng nhau vượt qua mọi gian khổ với tinh thần lạc quan, sức mạnh của tình đồng đội “miệng cười buốt giá”

→ Sức mạnh của tình đồng chí được thể hiện trong khó khăn gian khổ

c, Biểu tượng cao đẹp về tình đồng chí

- Tình đồng chí được tôi luyện khi họ cùng nhau sát cánh thực hiện nhiệm vụ- đánh giặc

- Chính ở nơi thử thách, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết gần kề tình đồng chí thực sự thiêng liêng cao đẹp

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo

- Trên nền khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng cũng khắc nghiệt,những người lính với tư thế chủ động “chờ” giặc thật hào hùng

- Hai câu thơ cuối đối nhau thật chỉnh khi ca ngợi tình đồng chí giúp người lính vượt lên tất cả khó khăn, khắc nghiệt của thời tiết

- Hình ảnh đầu súng trăng treo bất ngời, là điểm nhấn làm sáng bừng bài thơ: đây là sự kết hợp giữa chất hiện thực và lãng mạn

+ Nghĩa tả thực: người lính cầm súng hướng lên trời, người lính như thấy trăng treo lơ lửng nơi họng súng

+ Ý nghĩa biểu tượng: súng biểu tượng cho đấu tranh khó khăn nguy hiểm,- đây là hiện thực khốc liệt của chiến tranh. Trăng là biểu tượng thanh mát, yên bình

- Hình ảnh này kết hợp, cô đọng vẻ đẹp tâm hồn người lính với sự tỏa sáng vẻ đẹp của tình đồng chí, khiến người lính ngay cả trong hiểm nguy vẫn bình thản, lãng mạn.

d. Nhận xét tác dụng của sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn

- Kết hợp giữa bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn giúp Chính Hữu vừa làm nổi bật những khó khăn, gian khổ trong những năm tháng kháng chiến, vừa cho thấy tinh thần lạc quan, vẻ đẹp tâm hồn của người lính – luôn tin tưởng vào tương lai tươi sáng, vào hòa bình của đất nước.

- Chính Hữu vẽ ra hiện thực, không lãng mạn hóa hiện thực nhưng từ nét vẽ ấy cũng không hiện lên sự bi thương, mà từ hiện thực đó làm bừng sáng lòng yêu nước, tỉnh đồng chí, đồng đội của những người chiến sĩ.

3. Kết bài: Khái quát lại vấn đề nghị luận.

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Lương
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 681
  • Lượt xem: 5.969
  • Dung lượng: 155,1 KB
Sắp xếp theo

    Chủ đề liên quan