Thông tư 10/2020/TT-BCA Quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân
Chính thức vào ngày 06/03/2020, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 10/2020/TT-BCA về việc quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân. Với thông tư này thì ngày 20/03/2020, sẽ là ngày bắt đầu hiệu lực. Sau đây là nội dung của văn bản pháp luật này, xin mời tất cả các bạn cùng tham khảo.
Nội dung Thông tư 10/2020/TT-BCA
Bộ CỐNG AN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: A Ồ /2020/TT-BCA Hà Nội, ngày ộS thảng 02 năm 2020
THÔNG Tư
Quy định yề đồ vật cấm đưa vào
cơ sở giam giữ phạm nhân và việc thu giữ, xử ỉý đồ vật cấm
Căn cứ Luật Thỉ hành án hình sự năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Theo đê nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo
dục bắt buộc, trưòng giáo dưõng.
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về đồ vật cấm đưa vào
cơ sở giam giữ phạm nhân và việc thu giữ, xử ỉý đồ vật cấm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân
của Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cơ sở giam giữ) và việc thu giữ, xử
lý đồ vật cấm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ sở giam giữ, phạm nhân đang chấp hành
án phạt tù và các tố chức, cá nhân có liên quan đến việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm.
Điều 3. Đồ vật cấm
1. Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí
khác có tính năng, tác dụng tương tự; vật liệu nổ.
2. Công cụ hỗ trợ: Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi
cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, pháo hiệu và các loại đạn sử
dụng cho các loại súng này; các loại phương tiện xịt hơi cay, hoi ngạt, chất độc,
chất gây mê, chất gây ngứa; các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; dùi cui
điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay
điện, găng tay bắt dao, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác.
2
3. Chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy, chất phóng xạ, hoá
chất, độc dược.
4. Các chất ma túy, tiền chất ma túy, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần.
5. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thực phẩm chức năng chưa
được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở giam giữ; rượu, bia và các chất kích thích khác.
6. Các đô vật bằng kim loại, đồ làm bằng sành sứ, đá, thuỷ tinh, phích nước
và các đồ vật có thể dùng làm hung khí.
7. Tiền Việt Nam, các loại thẻ thanh toán bằng hình thức điện tử, ngoại tệ,
giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.
8. Các loại giấy tờ khác như: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ
chiếu, hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, bằng cấp, chứng chỉ và các giấy tờ chứng
nhận khác.
9. Các loại thiết bị thông tin liên lạc cá nhân, phương tiện ghi âm, ghi hình.
10. Các loại sách, báo, ấn phẩm bằng tiếng nước ngoài, tôn giáo, tín
ngưỡng chưa qua kiếm duyệt; tranh, ảnh, phim, băng đĩa có nội dung mê tín dị
đoan, phản động, đồi trụy; các loại bài lá, sách, báo, ấn phẩm, tài liệu (in, viết)
gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân.
11. Các đồ vật khác có thế gây mất an ninh, an toàn cơ sở giam giữ, gây
nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi
trường hoặc đê sử dụng vào mục đích đánh bạc.
Điều 4. Thu giữ, bảo quản đồ vật cấm
1. Khi phát hiện phạm nhân, cá nhân, tố chức có hành vi đưa vào, tàng trữ,
sử dụng đồ vật cấm trong cơ sở giam giữ, cán bộ có trách nhiệm phải lập biên bản
vi phạm và tạm giữ đồ vật cấm, ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng.
Trong biên bản thu giữ phải mô tả đúng thực trạng số lượng, trọng lượng, chủng
loại, hình dáng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của vật cấm, đồng thời,
niêm phong đồ vật cấm (đối với đồ vật cần niêm phong).
2. Đồ vật cấm đã thu giữ phải được phải bảo quản nguyên vẹn, có biên bản
giao nhận và sổ sách ghi chép đầy đủ, không để mất mát, hư hỏng.
3. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm bố trí kho lưu giữ và cán bộ quản lý đồ
vật cấm theo quy định.
Điều 5. Xử lý vi phạm
1. Đối vói hành vi đưa vào, tàng trữ, sử dụng đồ vật cấm trong trại giam có
dấu hiệu tội phạm thì Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án tiến hành các
hoạt động điều tra ban đầu, sau đó chuyển Cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử
3
lý theo quy định của pháp luật. Đối với hành vi đưa vào, tàng trữ, sử dụng đồ vật
cấm trong trại tạm giam, nhà tạm giữ có dấu hiệu tội phạm thì Giám thị trại tạm
giam, trưởng nhà tạm giữ có văn bản đề nghị và chuyển ngay hồ sơ vi phạm, vật
chứng cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Người nào phát hiện, tố giác hành vi đưa vào, tàng trữ, sử dụng đồ vật
cấm trong vào cơ sở giam giữ giúp cơ quan chức năng kịp thời phát hiện, ngăn
chặn hành vi vi phạm, thu giữ đồ vật cấm sẽ được khen thưởng. Tổ chức, cá nhân
có hành vi giúp sức, bao che đưa vào, tàng trữ, sử dụng đồ vật cấm trong cơ sở
giam giữ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Xử lý đồ vật cấm
1. Đồ vật cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, Điều 3 Thông tư này thì lập
biên bản chuyến giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật; đồ vật cấm quy định tại các khoản 5,6, 10, 11 Điều 3 Thông tư này thì tổ
chức tiêu huỷ.
2. Đối với đồ vật cấm quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư này trong
trường họp phạm nhân tự nguyện giao nộp thì được đưa vào lưu giữ hoặc bàn
giao cho thân nhân phạm nhân theo đề nghị. Trong trường hợp phát hiện, thu giữ
thì sau khi đấu tranh, xử lý hành vi vi phạm, đồ vật cấm này được gửi vào kho bạc
nhà nước nơi đơn vị đóng quân đế xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đồ vật cam quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này thì đưa vào kho
lưu giữ và trả lại cho phạm nhân sau khi chấp hành xong án phạt tù.
4. Đồ vật cấm quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư này sau khi thu giữ
phải niêm phong, lưu giữ đế làm rõ nội dung vụ việc và xử lý theo quy định của
pháp luật.
5. Việc xử lý đồ vật cấm phải thành lập Hội đồng xử lý. Thành phần Hội
đồng xử lý đồ vật cấm ở cơ sở giam giữ được quy định như sau:
a) Đối với Hội đồng xử lý đồ vật cấm của trại giam do Giám thị làm Chủ
tịch; Phó Giám thị phụ trách công tác trinh sát làm Phó Chủ tịch; Trưởng phân
trại, Đội trưởng Đội Trinh sát, Đội Quản giáo, Đội Giáo dục và hồ sơ, Đội Cảnh
sát bảo vệ - cơ động, Đội Tài vụ - hậu cần, Đội Y tế và môi trưởng làm ủy viên.
b) Đối với Hội đồng xử lý đồ vật cấm của trại tạm giam do Giám thị làm
Chủ tịch; Phó Giám thị phụ trách phân trại quản lý phạm nhân làm Phó Chủ tịch;
Trưởng phân trại; Đội trưởng Đội Tham mưu - Hậu cần (những trại tạm giam có
Đội Trinh sát thì Đội Trinh sát thay Đội Tham mưu - Hậu cần làm ủy viên), Đội Y
tế, Đội Cảnh sát bảo vệ, Đội Quản giáo làm ủy viên.
- Lượt tải: 78
- Lượt xem: 351
- Phát hành:
- Dung lượng: 195,4 KB
Liên kết tải về
Link Download chính thức:
Thông tư 10/2020/TT-BCA DownloadSắp xếp theo
Xóa Đăng nhập để Gửi